Bài 8 thuốc trị rối loạn tâm thần (bản mới) Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 27 trang ) 1. Phân loại được các thuốc trị rối loạn tâm thần. 2. Giải thích được cơ chế tác dụng của các thuốc trị Hầu hết các em đến bệnh viện do có dấu hiệu đau đầu, lo âu, mất ngủ, rối loạn hoảng sợ, một vài trường hợp có dấu hiệu loạn thần, ảo giác. Hiện bệnh viện đang điều trị cho 2 em sinh viên có những rối loạn tâm thần sau khi dùng thuốc lá điện tử. Đặc biệt Tâm thần phân liệt. Triệu chứng của tâm thần phân liệt Nguyên nhân gây tâm thần phân liệt Rối loạn phân ly Rối loạn lo âu. Rối loạn tâm thần vì áp lực 'con ngoan trò giỏi' Đăng ngày 18-10-2022 (VNExpress) - HÀ NỘI - Từng là học sinh xuất sắc nhưng gần đây Nguyên, 18 tuổi, chán nản, nhiều lần nghĩ đến cái chết do quá căng thẳng với áp lực con ngoan trò giỏi. Video (1) Rối loạn lo âu lan tỏa được đặc trưng bởi sự lo âu hoặc lo lắng quá mức về một số hoạt động hoặc sự kiện mà tình trạng kéo dài ≥ 6 tháng. Nguyên nhân vẫn chưa được biết, mặc dù nó thường xảy ra ở những người rối loạn sử dụng rượu Rối loạn do Bài viết Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh lơ-xê-mi cấp điều trị nội trú mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh lơ-xê-mi cấp điều trị nội trú tại Trung Tâm Huyết học và Truyền máu bệnh viện Bạch Mai. trọng cấp thiết, đó Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc rối loạn tâm thần là 14,9% dân số. Tuy nhiên đa phần người dân cho rằng rối loạn tâm thần chỉ là tâm thần phân liệt, hay thường gọi là điên. Trên thực tế, một thống kê chưa đầy đủ của Bệnh viện Tâm thần Thái Bình, qua khám sàng lọc tại cộng đồng cho thấy, tỷ lệ tâm hAOJEo. Rối loạn giả bệnh là sự giả mạo các triệu chứng cơ thể hoặc tâm lý mà không có động cơ bên ngoài rõ ràng; động lực cho hành vi này được cho rằng vai trò của việc ốm yếu. Các triệu chứng có thể là cấp tính, kịch tính và có tính thuyết phục. Bệnh nhân thường đi từ bác sĩ này sang bác sĩ khác, từ bệnh viện này sang bệnh viện khác để điều trị. Nguyên nhân không được biết rõ ràng, mặc dù các stress và rối loạn nhân cách nặng có liên quan, thường là rối loạn nhân cách ranh giới. Chẩn đoán là lâm sàng. Không có phương pháp điều trị hiệu quả rõ bệnh nhân này, ban đầu và đôi khi là kéo dài, trở thành trách nhiệm chăm sóc của các phòng khám y tế hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên, rối loạn là một vấn đề tâm thần, phức tạp hơn so với việc giả bộ không thật thà đơn giản của các triệu chứng, và có liên quan đến những khó khăn nghiêm trọng về cảm nhân có thể có tiền sử về bị lạm dụng cảm xúc và thể chất. Bệnh nhân cũng có thể trải qua một bệnh trầm trọng trong thời thơ ấu hoặc có người thân bị ốm nặng. Bệnh nhân dường như có vấn đề với nhân dạng của họ cũng như các mối quan hệ không ổn định. Giả bệnh tật có thể là cách để tăng hoặc bảo vệ lòng tự trọng bằng cách đổ lỗi những thất bại cho bệnh tật, bằng việc kết hợp với các bác sĩ có uy tín và các trung tâm y tế và/hoặc bằng việc biểu hiện hiếm thấy, liều lĩnh, hoặc có hiểu biết về y khoa và tinh vi. Triệu chứng và Dấu hiệu Bệnh nhân rối loạn giả bệnh lên bản thân có thể phàn nàn hoặc giả vờ các triệu chứng cơ thể mà gợi ý cho các rối loạn cụ thể ví dụ, đau bụng gợi ý bụng ổ bụng cấp tính, nôn ra máu. Bệnh nhân thường biết nhiều triệu chứng và đặc điểm liên quan đến rối loạn mà họ đang giả vờ ví dụ, cơn đau từ bệnh nhồi máu cơ tim có thể lan sang cánh tay trái hoặc hàm hoặc được đi kèm với toát mồ hôi.Đôi khi họ mô phỏng hoặc tạo ra các bằng chứng cơ thể ví dụ, ngâm một ngón tay để gây nhiễm bẩn mẫu nước tiểu với máu, tiêm các vi khuẩn dưới da để tạo ra sốt hoặc áp xe, trong những trường hợp đó, Escherichia coli thường là sinh vật lây nhiễm. Thành bụng của họ có thể bị chéo ngang bởi những vết sẹo từ việc mở bụng thăm dò, hoặc một ngón hoặc chi bị cắt bỏ. Đánh giá lâm sàngChẩn đoán rối loạn giả bệnh lên bản thân phụ thuộc vào tiền sử và việc thăm khám, cùng với các xét nghiệm cần thiết để loại trừ các rối loạn thể chất và biểu hiện cường điệu, hư cấu, mô phỏng, và/hoặc gây ra các triệu chứng cơ thể. Hành vi phải xảy ra khi không có các động cơ bên ngoài rõ ràng ví dụ như thời gian nghỉ việc, bồi thường tài chính cho thương tật. Không có phương pháp điều trị hiệu quả rõ ràngViệc điều trị rối loạn giả bệnh lên bản thân thường là thách thức và không có phương pháp điều trị hiệu quả rõ ràng. Bệnh nhân có thể có sự thuyên giảm ban đầu bằng cách đáp ứng các nhu cầu điều trị của họ, nhưng các triệu chứng của họ thường leo thang, cuối cùng vượt qua những gì các bác sĩ sẵn sàng hoặc có thể làm. Sự đối đầu hoặc từ chối đáp ứng nhu cầu điều trị thường dẫn đến phản ứng tức giận, và bệnh nhân thường chuyển từ bác sĩ hoặc bệnh viện này sang bệnh viện khác gọi là hành trình chữa bệnh.Nhận diện sớm được rối loạn và yêu cầu tham vấn tâm thần hoặc tâm lý sớm là rất quan trọng, để tránh các thử nghiệm xâm lấn nguy hiểm, thủ thuật ngoại khoa và sử dụng thuốc quá mức hoặc những thuốc không được đảm phương pháp tiếp cận không gây hấn, không trừng phạt, không đối đầu nên được sử dụng để đưa một chẩn đoán rối loạn giả bệnh cho bệnh nhân. Để tránh gợi ý tội lỗi hoặc hổ thẹn, bác sĩ có thể đưa chẩn đoán ra như một sự trợ giúp. Ngoài ra, một số chuyên gia đề xuất cung cấp điều trị sức khỏe tâm thần mà không yêu cầu bệnh nhân phải thừa nhận vai trò của họ trong việc gây bệnh của họ. Trong cả hai trường hợp, truyền đạt đến bệnh nhân rằng việc hợp tác bác sĩ và bệnh nhân để giải quyết vấn đề là hữu ích. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Rối loạn lo âu bệnh tật gây ra sự lo lắng quá mức về khả năng mắc bệnh dù bạn không hề có bất kỳ triệu chứng nào hoặc chỉ có một triệu chứng nhẹ bình thường. Nhiều người bệnh rối loạn lo âu bệnh tật đang chịu dày vò mỗi những nỗi lo lắng hằng ngày. Bài viết dưới đây của DOCOSAN sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về rối loạn lo âu bệnh tật. Tóm tắt nội dung1 Rối loạn lo âu bệnh tật là gì?2 Nguyên nhân gây ra chứng lo sợ bệnh tật3 Triệu chứng của rối loạn lo âu bệnh tật4 Chẩn đoán bệnh rối loạn lo âu bệnh tật5 Rối loạn lo âu bệnh tật có ảnh hưởng gì không?6 Các phương pháp điều trị rối loạn lo âu bệnh Trị liệu tâm Sử dụng Các biện pháp thay đổi lối sống7 Phòng ngừa rối loạn lo âu bệnh tật Rối loạn lo âu bệnh tật còn được gọi là chứng nghi bệnh, đặc trưng bởi sự lo lắng và sợ hãi thái quá luôn cho rằng bản thân mắc đang mắc các bệnh lý nghiêm trọng, ngay cả khi người bệnh hoàn toàn không có triệu chứng nào. Khi có triệu chứng, dù không nghiêm trọng, những người mắc chứng rối loạn lo âu bệnh tật luôn nghĩ rằng đó là dấu hiệu cảnh báo các vấn đề sức khỏe. Chẳng hạn như họ nghĩ rằng ho, cảm có thể là do đang mắc bệnh ung thư phổi. Nỗi ám ảnh, lo sợ này gần như không thuyên giảm dù đã được kiểm tra y tế và chẩn đoán hoàn toàn không mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Tâm lý lo âu quá mức do chứng nghi bệnh gây ra gần như không thể kiểm soát, người bệnh rơi vào trạng thái uể oải, thiếu năng lượng. Điều đó dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống, công việc, học tập, sinh hoạt hàng ngày sẽ bị giảm sút. Rối loạn lo âu bệnh tật nếu không được chữa trị có thể nghiêm trọng dần theo thời gian, gây trầm cảm và dẫn đến nguy cơ tự sát. Một số trường hợp bệnh kéo dài suốt cả cuộc đời và bản thân người bệnh phải học cách sống chung với hội chứng này. Rối loạn lo âu bệnh tật Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Nguyên nhân gây ra chứng lo sợ bệnh tật Hiện nay, nguyên nhân gây rối loạn lo âu bệnh tật chưa được xác định rõ ràng. Các chuyên gia cho rằng rối loạn lo âu bệnh tật có thể là hệ quả do nhiều yếu tố tác động như yếu tố gia đình, môi trường sống, sang chấn tâm lý trong quá khứ,… Yếu tố gia đình Những người có cha mẹ qua đời hoặc phải sống chung với các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, thường sẽ tạo ra nỗi sợ và ám ảnh về việc bản thân mắc các bệnh nặng do di truyền từ những người thân trong gia cách Người mắc rối loạn lo âu bệnh tật có tính cách cầu toàn, khắt khe với bản thân hoặc tự yêu chiều bản thân quá chấn tâm lý Tương tự như các căn bệnh tâm thần khác, sang chấn tâm lý có vai trò quan trọng trong hình thành chứng rối loạn lo âu bệnh tật. Trong đó thường gặp nhất là sang chấn do có tiền sử bị bạo hành về tình dục, thể chất hoặc tinh thần. Ngoài những nguyên nhân trên, rối loạn lo âu bệnh tật cũng có thể xuất hiện do có các yếu tố tác động như Tiếp cận, tìm kiếm và theo dõi nhiều thông tin về bệnh tật trên Internet, ti vi,… một cách quá xuyên xem các chương trình, bộ phim phản ánh các vấn đề sức khỏe nghiêm sinh sống trong môi trường dịch bệnh hoành hành như đại dịch Covid-19, chưa thể kiểm bị tâm lý căng thẳng kéo quá khứ đã từng mắc phải một căn bệnh quái ác nào đó, có thể đe dọa đến tính mạng. Triệu chứng của rối loạn lo âu bệnh tật Biểu hiện đặc trưng của rối loạn lo âu bệnh tật là tình trạng lo lắng, bận tâm quá mức về vấn đề sức khỏe, lo sợ bản thân sẽ bị mắc phải một căn bệnh nghiêm trọng nào đó. Các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân rối loạn lo âu bệnh tật Thường trực cảm giác lo lắng và ý nghĩ bản thân đang mắc phải các bệnh nghiêm tục kiểm tra các dấu hiệu bệnh tật trên cơ thể và luôn quy chụp tất cả các triệu chứng trên đều do các bệnh lý nghiêm trọng gây có cảm giác yên tâm ngay cả khi đã được bác sĩ chẩn đoán khỏe mạnh, không có vấn đề sức khỏe bất thường. Người bệnh luôn tìm gặp bác sĩ nhiều lần vì luôn có cảm giác bất an, nhưng lại có thể né tránh đến bệnh viện vì sợ bị chẩn đoán mắc các bệnh nan trạng lo âu quá mức về việc mắc các bệnh nặng khiến người bệnh trở nên mệt mỏi, đau khổ, u uất và dần dần không thể tiếp tục học tập, làm việc như bình xuyên tìm kiếm các thông tin về bệnh tật. Rối loạn lo âu bệnh tật Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Chẩn đoán bệnh rối loạn lo âu bệnh tật Rối loạn lo âu bệnh tật được chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng dựa trên tiêu chuẩn DSM-5. Các tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu bệnh tật Người bệnh luôn có sự lo lắng thái quá, thậm chí là vô căn cứ về việc cơ thể mắc các bệnh lý nghiêm thân người bệnh gần như không có các triệu chứng thực thể hoặc có nhưng mức độ nhẹ, nhưng lại nghĩ đó là dấu hiệu cảnh báo các vấn đề sức khỏe nghiêm bệnh có xu hướng tìm gặp bác sĩ nhiều lần, nhưng lại có thể né tránh đến bệnh trạng nghi bệnh kéo dài ít nhất trong vòng 6 tháng. Các bác sĩ cũng sẽ khai thác về tiền sử bệnh lý, gia đình và tình trạng sử dụng rượu bia, chất gây nghiện trước khi đưa ra chẩn đoán cuối cùng. Rối loạn lo âu bệnh tật có ảnh hưởng gì không? Rối loạn lo âu bệnh tật có thể gây ra một số ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống Mất dần các mối quan hệ trong đời sống hàng lý lo âu quá mức do không thể kiểm soát làm người bệnh uể oải, thiếu năng lượng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, công việc, học tập, sinh hoạt hàng ngày sẽ bị giảm sút, thậm chí gây nghỉ nhiều chi phí cho việc thường xuyên thăm khám tại các cơ sở y cơ cao mắc phải các chứng bệnh về tâm lý như rối loạn lo âu, rối loạn nhân cách, trầm cảm,… Rối loạn lo âu bệnh tật Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Các phương pháp điều trị rối loạn lo âu bệnh tật Các phương pháp điều trị rối loạn lo âu bệnh tật Trị liệu tâm lý Trị liệu tâm lý nhất là liệu pháp hành vi nhận thức là lựa chọn tối ưu trong điều trị rối loạn lo âu bệnh tật. Liệu pháp này giúp người bệnh tìm ra nguyên nhân của các triệu chứng và có các biện pháp thích nghi phù hợp, giúp người bệnh kiểm soát sự lo âu quá mức mà không cần phải đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe liên tục. Trị liệu tâm lý giúp người bệnh có thể cải thiện các hoạt động sinh hoạt, duy trì hiệu suất học tập, lao động và các mối quan hệ xã hội. Ngoài ra, liệu pháp còn cải thiện một số căn bệnh tâm thần đi kèm như trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Sử dụng thuốc Lựa chọn ưu tiên trong điều trị bằng thuốc là các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc SSRIs. SSRIs có hiệu quả cải thiện tâm trạng lo âu và căng thẳng, mang lại cải thiện tích cực và ít tác dụng phụ. Các nhóm thuốc khác chỉ được cân nhắc khi loại thuốc này không mang lại hiệu quả. Các biện pháp thay đổi lối sống Bên cạnh trị liệu tâm lý và sử dụng thuốc, người mắc rối loạn lo âu bệnh tật nên áp dụng thêm một số biện pháp cải thiện để nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần. Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh với những thực phẩm sạch, các loại rau xanh, củ quả, thịt, cá nhiều vitamin, khoáng chất. Hạn chế những món ăn chế biến sẵn, đồ ăn đóng hộp, các món ăn nhiều gia vị, nhiều dầu xuyên rèn luyện thể dục thể thao khoảng 30 phút mỗi ngày để có được sức khỏe tốt, cân bằng cảm xúc, tâm lý ổn định. Tập luyện những bài đơn giản, nhẹ nhàng như chạy bộ, bơi lội, đạp xe đạp, yoga, thiền,….Không lạm dụng rượu bia, các chất kích thích, thuốc lá. Ngủ đủ giấc, tập thói quen ngủ trước 23 giờ mỗi ngày để tinh thần được thoải mái, tránh các suy nghĩ tiêu cực, căng khám sức khỏe tổng quát 6 tháng/ lần để biết được những vấn đề của bản thân. Rối loạn lo âu bệnh tật Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Phòng ngừa rối loạn lo âu bệnh tật Không có biện pháp ngăn ngừa rối loạn lo âu bệnh tật hoàn toàn. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đi đáng kể nếu áp dụng một số biện pháp sau Nếu nhận thấy lo lắng quá mức và thường xuyên về mắc bệnh, bạn nên chủ động tìm gặp bác sĩ chuyên khoa để có thể được chẩn đoán sớm và điều trị kịp cách thích nghi với căng thẳng, tránh để stress kéo dài gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh loạn lo âu bệnh tật có nguy cơ tái phát cao. Do đó, cần điều trị lâu dài và tổ chức lối sống khoa học, lành mạnh để phòng ngừa tình trạng tái phát. Rối loạn lo âu bệnh tật ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe thể chất, tinh thần và chất lượng cuộc sống. Chính vì vậy, bản thân người bệnh cần có sự chủ động trong việc thăm khám, điều trị và kiểm tra sức khỏe định kỳ cũng như xây dựng một cuộc sống lành mạnh. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Nguồn chủ đề Một cơn hoảng sợ là sự khởi phát đột ngột của một giai đoạn ngắn, rời rạc với các khó chịu căng thẳng, lo âu, hoặc sợ hãi kèm theo các triệu chứng cơ thể và/hoặc triệu chứng nhận thức. Rối loạn hoảng sợ là sự xuất hiện lặp lại của các cơn hoảng sợ thường kèm theo nỗi sợ về các cơn trong tương lai hoặc những sự thay đổi hành vi để né tránh những tình huống có thể đưa đến cơn. Chẩn đoán là lâm sàng. Các cơn hoảng sợ đơn thuần có thể không cần điều trị. Rối loạn hoảng sợ được điều trị bằng thuốc, liệu pháp tâm lý ví dụ như liệu pháp phơi nhiễm, liệu pháp nhận thức-hành vi hoặc cả cơn hoảng sợ thì phổ biến, ảnh hưởng đến 11% dân số trong một năm. Hầu hết mọi người đều hồi phục mà không cần điều trị; một vài trường hợp phát triển thành rồi loạn hoảng sợ. Rối loạn hoảng sợ ảnh hưởng tới 2 đến 3% dân số trong 12 tháng. Rối loạn hoảng sợ thường bắt đầu vào cuối vị thành niên hoặc giai đoạn sớm của tuổi trưởng thành và thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều gấp 2 lần so với nam giới. Các triệu chứng và dấu hiệu của cơn hoảng sợ và rối loạn hoảng sợ Một cơn hoảng sợ đòi hỏi sự khởi đầu đột ngột của sự sợ hãi hoặc khó chịu mãnh liệt đi kèm với ít nhất 4 trong số 13 triệu chứng được liệt kê trong bảng Các triệu chứng của một cơn hoảng loạn Các triệu chứng của một cơn hoảng sợ . Các triệu chứng thường đạt đỉnh điểm trong vòng 10 phút và hết trong vài phút sau đó, ít để lại các triệu chứng cho bác sĩ quan sát. Mặc dù không thoải mái - vào những lúc cực điểm - các cơn hoảng sợ không gây nguy hiểm về mặt y tế. Các cơn hoảng sợ có thể xảy ra trong bất kỳ rối loạn lo âu nào, thường xuất hiện trong các tình huống gắn liền với các đặc trưng cốt lõi của rối loạn này ví dụ, người có ám ảnh sợ rắn có thể có cơn hoảng sợ khi nhìn thấy rắn. Những cơn hoảng sợ như vậy được gọi là cơn được dự đoán trước. Các cơn hoảng sợ không đoán trước là xuất hiện tự phát mà không có bất kỳ yếu tố kích hoạt rõ ràng hết những người có rối loạn hoảng sợ thường dự liệu và lo lắng về một cơn lo âu điều sắp đến và tránh những nơi hoặc tình huống mà trước đây họ đã có cơn hoảng sợ. Những người bị rối loạn hoảng sợ thường lo lắng rằng họ có một bệnh lý nguy hiểm về tim, phổi hoặc não và thường xuyên ghé thăm bác sĩ gia đình của họ hoặc phòng cấp cứu để được giúp đỡ. Thật không may, trong những đơn vị này, sự chú ý thường tập trung vào các triệu chứng y khoa chung, và đôi khi không đưa ra được chẩn đoán chính xác. Tiêu chuẩn lâm sàngRối loạn hoảng sợ được chẩn đoán sau khi các rối loạn về cơ thể có thể bắt chước sự lo âu được loại bỏ và khi các triệu chứng đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán được quy định trong Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm thần, Ấn bản lần thứ Năm DSM-5. Bệnh nhân phải có các cơn hoảng sợ tái phát tần số không được biệt hóa, trong đó có ≥ 1 cơn đã được theo sau bởi một hoặc cả hai triệu chứng sau đây kéo dài ≥ 1 tháng Lo lắng dai dẳng về việc có thêm các cơn hoảng sợ hoặc lo lắng về hậu quả của chúng ví dụ, mất kiểm soát, phát điênPhản ứng hành vi không thích hợp với các cơn hoảng sợ ví dụ, né tránh các hoạt động thông thường như tập thể dục hoặc các tình huống xã hội để đề phòng các cơn tiếp theo Thường là các thuốc chống trầm cảm, các benzodiazepin, hoặc cả haiThường là các biện pháp không dùng thuốc ví dụ như liệu pháp phơi nhiễm, liệu pháp nhận thức hành viMột số người phục hồi mà không cần điều trị, đặc biệt nếu họ tiếp tục phải đối mặt với những tình huống mà các cơn hoảng sợ đã xảy ra. Đối với những trường hợp khác, đặc biệt là không điều trị, rối loạn hoảng sợ sẽ đến sau các đợt kéo dài lên xuống của triệu nhân nên được cho biết rằng điều trị thường sẽ giúp kiểm soát các triệu chứng. Nếu các hành vi né tránh không có, việc làm vững tin, giáo dục về lo âu, và khuyến khích để tiếp tục quay trở lại và ở lại nơi xảy ra các cơn hoảng sợ có thể là tất cả những gì cần phải làm. Tuy nhiên, với một rối loạn kéo dài liên quan đến các cơn hoảng sợ và hành vi né tránh thường xuyên, điều trị có thể sẽ cần đỏi hỏi điều trị bằng thuốc kết hợp với liệu pháp tâm lý chuyên sâu hơn. Nhiều loại thuốc có thể dự phòng hoặc làm giảm đáng kể triệu chứng lo âu điều xắp đến, né tránh ám ảnh sợ, và số lượng và cường độ của các cơn hoảng sợ Các thuốc chống trầm cảm phối hợp thêm các benzodiazepin Những loại thuốc này đôi khi được sử dụng kết hợp tại thời điểm ban đầu; Các benzodiazepin sẽ được giảm dần sau khi thuốc chống trầm cảm trở nên hiệu quả mặc dù một số bệnh nhân chỉ đáp ứng với kiểu điều trị kết hợp này.Các cơn hoảng sợ thường tái diễn khi ngừng thuốc. Có nhiều phương pháp tâm lý trị liệu có hiệu quả. Liệu pháp phơi nhiễm, trong đó bệnh nhân đối diện với nỗi sợ hãi của họ, giúp giảm bớt sự sợ hãi và các biến chứng do né tránh sợ hãi. Ví dụ, bệnh nhân lo sợ rằng họ sẽ bị chếnh choáng khi bị cơn hoảng sợ được yêu cầu quay trên ghế hoặc thở quá mức cho đến khi họ cảm thấy chóng mặt hoặc chếnh choáng, theo cách ấy họ sẽ học được rằng họ sẽ không bị chếnh choáng khi bị cơn hoảng sợ. Liệu pháp nhận thức-hành vi bao gồm việc dạy cho các bệnh nhân cách nhận ra và kiểm soát những suy nghĩ lệch lạc và những niềm tin sai lầm của họ và thay đổi hành vi của họ để nó trở nên thích nghi hơn. Ví dụ, nếu bệnh nhân mô tả nhịp tim của họ trở nên nhanh hơn hoặc thở dốc hơn trong những tình huống hoặc nơi nhất định và sợ rằng họ bị nhồi máu cơ tim, họ sẽ được dạy như sau Không nên tránh những tình huống đóĐể hiểu rằng những lo lắng của họ là vô căn cứĐáp ứng thay thế bằng động tác thở chậm, kiểm soát nhịp thở hoặc các phương pháp khác để thúc đẩy sự thư giãn Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Rối loạn lo âu tiếng Anh anxiety disorder là một trong các rối loạn tâm lý có tính phổ biến cao[2][3], bệnh thường kết hợp với nhiều rối loạn khác như trầm cảm, rối loạn nhân cách, rối loạn ăn uống, rối loạn dạng cơ thể. Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất vô lý, lặp lại, kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống[4]. Khi lo âu và sợ hãi quá mức ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống, vẫn tiếp tục ngay cả khi mối lo thực tế đã kết thúc thì đó là bệnh lý. Nguyên nhân chính xác của rối loạn bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, chủ yếu liên quan tới các sang chấn tâm lý kết hợp với yếu tố nhân cách có xu hướng lo âu[4]. Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Rối loạn lo âu là một trong những bệnh lý tâm thần kinh phổ biến hiện nay. Rối loạn lo âu bao gồm nhiều dạng như rối loạn lo âu lan tỏa, rối loạn lo âu xã hội, rối loạn hoảng loạn,... Bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều tình trạng rối loạn lo âu cùng một lúc. Rối loạn lo âu lan tỏaRối loạn lo âu lan tỏa GAD là một loại rối loạn lo âu, đặc trưng bởi lo âu mãn tính, lo lắng thái quá và căng thẳng, ngay cả khi có rất ít hoặc không có yếu tố kích động. Sự lo lắng không tương ứng với hoàn cảnh thực tế, khó kiểm soát, ảnh hưởng đến tinh thần và thể chất. Nó thường xảy ra cùng với các rối loạn lo âu hoặc trầm cảm Rối loạn ám ảnh cưỡng chế OCDRối loạn ám ảnh cưỡng chế OCD là một loại rối loạn lo âu, đặc trưng bởi những suy nghĩ ám ảnh và / hoặc hành vi lặp đi lặp lại cưỡng chế. Các hành vi lặp đi lặp lại như rửa tay, đếm, kiểm tra hoặc làm sạch thường được thực hiện với hy vọng ngăn chặn những suy nghĩ ám ảnh. Tuy nhiên, việc thực hiện những hành động này chỉ là sự giải tỏa tạm thời. Rối loạn ám ảnh cưỡng chế là một rối loạn thường gặp hiện nay Rối loạn hoảng loạnRối loạn hoảng loạn là một loại rối loạn lo âu, đặc trưng bởi các cơn sợ hãi dữ dội và lặp đi lặp lại kèm theo các triệu chứng thực thể bao gồm đau ngực, tim đập nhanh, khó thở, chóng mặt hoặc đau Rối loạn căng thẳng sau sang chấn PTSDRối loạn căng thẳng sau sang chấn PTSD là một loại rối loạn lo âu có thể xảy ra sau khi tiếp xúc với một sự kiện hoặc thử thách đáng sợ và xảy ra tổn thương thực thể nghiêm trọng. Các sự kiện có thể kích phát PTSD bao gồm các cuộc tấn công cá nhân bạo lực, thảm họa tự nhiên hoặc do con người gây ra, tai nạn hoặc chiến đấu quân sự. Rối loạn lo âu xã hộiRối loạn lo âu xã hội, là một rối loạn lo âu đặc trưng bởi sự lo lắng quá mức trong các tình huống xã hội hàng ngày. Rối loạn lo âu xã hội có thể chỉ giới hạn trong một số tình huống, chẳng hạn như lo lắng căng thẳng khi phát biểu trước đám đông, ăn uống trước mặt người khác, hoặc nghiêm trọng đến mức các triệu chứng có thể xảy ra bất cứ lúc Rối loạn lo âu do thuốcRối loạn lo âu do thuốc đặc trưng bởi các triệu chứng lo âu hoặc hoảng loạn dữ dội do việc lạm dụng thuốc, uống thuốc, tiếp xúc với các chất hóa học độc hại hay khi ngưng thuốc đột Rối loạn lo âu chia ly separation anxiety disorderRối loạn lo âu chia ly là nỗi sợ hãi phải chia ly, rời xa những người đã gắn bó, có thể xảy ra ở cả trẻ em và người lớn. Rối loạn lo âu chia ly là một phần bình thường trong giai đoạn phát triển của trẻ. Hội chứng này thường xảy ra ở trẻ từ 8-12 tháng tuổi và thường biến mất khi trẻ được 2 tuổi. 2. Triệu chứng của rối loạn lo âu là gì ? Người mắc rối loạn lo âu thường có cảm giác lo lắng, bồn chồn không yên Các dấu hiệu phổ biến của rối loạn lo âu bao gồmCảm thấy lo lắng, bồn chồn hoặc căng thẳngCó cảm giác như nguy hiểm sắp xảy ra, hoảng loạn, đôi khi có cảm giác như sắp chếtHồi hộp, nhịp tim tăngThở nhanh tăng thông khíĐổ mồ hôiRun sợCảm giác như mất hết năng lượng, cảm giác không có sức lực hoặc mệt mỏiRắc rối khi tập trung hoặc suy nghĩ về bất cứ điều gì khácKhó ngủGặp vấn đề về đường tiêu hóaKhó kiểm soát lo lắng>>> Xem thêm Các triệu chứng do rối loạn lo âu gây nên Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo nguồn Trầm cảm tuổi học đường có phải do học căng thẳng? XEM THÊM Rối loạn lo âu xã hội xảy ra như thế nào? Tìm hiểu chứng rối loạn nhân cách tránh né 5 nguyên nhân gây trầm cảm sau sinh - nhận biết sớm để điều trị kịp thời

bệnh án tâm thần rối loạn lo âu