b) Các biện pháp cụ thể. Cần nhớ, điều trị ngộ độc do ăn thịt cóc chủ yếu là điều trị triệu chứng. Vì vậy, nếu phát hiện sớm thì tiến hành gây nôn cho nạn nhân và chuyển nhanh đến bệnh viện. Tại bệnh viện thực hiện: + Thải trừ chất độc: Rửa dạ dày Một số loạn nhịp tim nhanh chưa gây triệu chứng nặng tức thời nhưng kéo dài giảm khả năng gắng sức và chất lượng cuộc sống, hoặc gây suy tim, lúc này cũng cần tiến hành can thiệp triệt phá cơn loạn nhịp. Sau 2 tháng điều trị phối hợp thuốc kháng giáp và thuốc Trong trường hợp chó bị nôn và tiêu chảy ra máu và sốt lên đến 40 - 42 0 C thì cần phải nhanh chóng đưa đến cơ sở thú y uy tín để được điều trị kịp thời. SỐC ĐIỆN BS.CKII.Phạm Anh Tuấn Khoa Hồi Sức tích cực-chống độc 1. ĐAI CƯƠNG: Máy shock điện được phát minh vào năm 1899 do hai nhà sinh lý học người Y là Prevost và Batelli. Hai ông nhận thấy trong thực nghiêm trên chó có thể chuyển tình trạng rung thất về nhịp xoang nhờ shock điện. Trường hợp đầu tiên hồi Nằm ngửa thường khiến cơn đau tăng hơn. Một số triệu chứng khác của viêm tụy cấp bao gồm:-Buồn nôn, nôn mửa.-Tiêu chảy.-Sốt ( > 38 độ)-Vàng da và mắt (vàng da)-Nhịp tim nhanh. Viêm tụy cấp do sỏi mật thường khởi phát sau khi ăn một bữa ăn lớn (bữa ăn thịnh soạn). Các tác giả chia sẻ trong bài báo: "Trong tương lai, những phát hiện này có thể thúc đẩy sự phát triển của các biện pháp can thiệp không xâm lấn để điều trị cơn đau." Nhóm nghiên cứu cũng cho rằng việc phát âm thanh ở mức 5 decibel dường như đã kích hoạt bản năng Xử trí cấp cứu cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất khác nhau tùy thuộc vào huyết động của bệnh nhân mà có thể lựa chọn sốc điện không đồng bộ hoặc dùng các thủ thuật và thuốc điều trị rối loạn nhịp tim. Bệnh nhân được chẩn đoán cơn nhịp nhanh kịch phát trên WaP7Cjd. CẤP CỨU CƠN NHỊP NHANH KỊCH PHÁT TRÊN THẤT Trích từ cuốn “Thực hành cấp cứu và điều trị bệnh nội khoa”. Hà Hoàng Kiệm. NXB YH 2013. Tr 71 - 74. CHẨN ĐOÁN + Nhịp nhanh đều 140 - 220 nhịp/phút, trẻ em có thể > 200 nhịp/phút + Thất đồ có hình dạng bình thường, trừ nhịp bộ nối giữa, dẫn truyền lệch hướng + Sóng P khó xác định + Ấn nhãn cầu, day xoang cảnh, làm nghiệm pháp Valsava có thể đột ngột chuyển về nhịp xoang. Cần chẩn đoán phân biệt với nhịp nhanh xoang + Nhịp nhanh xoang thì tần số thường không vượt quá 160 nhịp/phút + ấn nhãn cầu hoặc day xoang cảnh, nhịp có thể chậm lại, khi ngừng nghiệm pháp nhịp tim lại nhanh trở lại. Nếu là nhịp nhanh kịch phát trên thất thì khi làm các nghiệm pháp trên, hoặc là nhịp tim đột ngột trở về nhịp xoang, hoặc là không làm thay đổi nhịp tim. Hình Hình ảnh điện tim cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất. BIỆN PHÁP CẤP CỨU Nếu bệnh nhân bị shock tim, ngất, đau ngực nặng, suy tim cần cắt cơn nhịp nhanh càng sớm càng tốt. Có thể dùng shock điện đồng bộ, kích thích phế vị hoặc dùng thuốc có tác dụng cường phó giao cảm hoặc các thuốc có tác dụng gây tăng huyết áp. Các biện pháp cấp cứu sau đây được xếp theo thứ tự ưu tiên, nếu biện pháp trước không đạt kết quả chuyển sang biện pháp sau Ghi điện tim ở DII kéo dài, nếu cần tìm P thì ghi ở V1, aVF, đạo trình S5. 1. Nghiệm pháp gây cường phó giao cảm Day xoang cảnh Day xoang cảnh phải 20 giây nếu chưa đạt kết quả thì sau 2 phút day xoang cảnh trái 20 giây, nếu chưa đạt sau 2 phút có thể lặp lại day xoang cảnh phải. Xoang cảnh nằm ở bờ trước cơ ức đòn chũm tại bờ trên của sụn giáp. Cho bệnh nhân nằm nghiêng đầu nhẹ về phía đối diện với thầy thuốc, dùng 2 ngón tay đè động mạch cảnh vào cành ngang của đốt sống cổ 6, có thể ấn động mạch 15 - 20 giây đồng thời vừa ấn vừa day. Nên day xoang cảnh bên phải trước, nếu không kết quả 2 phút sau day tiếp bên trái, không bao giờ được ấn cùng một lúc cả 2 xoang cảnh. Bệnh nhân cần được theo dõi điện tim liên tục trong thời gian day và ngừng ngay khi nhịp tim đã về nhịp xoang, vì nếu tiếp tục day có thể gây ngừng tim. Ấn nhãn cầu Ấn nhãn cầu bằng 2 ngón tay 1 - 5 phút. Chú ý ấn nhãn cầu có thể gây tổn thương củng mạc, bong võng mạc nếu bệnh nhân bị cận thị. Nếu các biện pháp gây cường phó giao cảm thất bại, thì có thể dùng một trong các thuốc sau, theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống. 2. Dùng thuốc Nếu các biện pháp gây cường phó giao cảm không kết quả thì sử dụng thuốc, thứ tự ưu tiên như sau Verapamin Dạng ống 5mg tiêm tĩnh mạch 1 ống, là biện pháp điều trị tốt nhất nếu day xoang cảnh thất bại. Nếu tiêm verapamin không thành công có thể shock điện đồng bộ. Adenosin Dạng ống 6mg tiêm tĩnh mạch 6mg, nếu sau 2 phút không kết quả tiêm tiếp 12mg, với liều này 91% số bệnh nhân trở về nhịp xoang. Nếu không có adenosin có thể dùng ATP ống 20mg tiêm tĩnh mạch 1 ống. Digoxin Dạng ống tiêm 1/2 mg tiêm tĩnh mạch 1 - 2 ống, sau tiêm 30 phút đến 1 giờ lặp lại day xoang cảnh. Nếu không thành công có thể tiêm tiếp 1/4 - 1/2 mg và tiếp tục day xoang cảnh sau tiêm 30 phút hoặc 1 giờ. Là biện pháp tốt nhất nếu verapamin thất bại, nhưng cần lưu ý cả 2 đều làm chậm dẫn truyền nhĩ thất, cần theo dõi cơn nhịp quá chậm. Thuốc giống phó giao cảm Neostigmin ống 0,5mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt 1 - 4 ống, tiếp tục day xoang cảnh sau 30 phút đến 1 giờ nếu nhịp vẫn nhanh. Có thể tiêm lặp lại sau 3 -4 giờ. Không được tiêm tĩnh mạch vì có thể gây ngừng tim. Procainamid + Tiêm tĩnh mạch 100 mg trong 1 phút, cứ 5 phút tiêm 100 mg, liều tối đa 1000 mg. + Truyền tĩnh mạch pha 500 mg vào dung dịch glucose 5% truyền tĩnh mạch chậm. + Tiêm bắp 0,5 - 1g, cứ 4 - 6 giờ tiêm 1 lần. Shock điện đồng bộ Liều điện 150 - 250 W/giây Điều trị triệt để Nếu cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất tái phát nhiều lần, gây rối loạn huyết động, không cắt được cơn bằng thuốc hay bằng shock điện, nên điều trị triệt để căn nguyên bằng cách đốt vòng vào lại bằng dòng điện tần số radio. Đưa catheter qua da vào tĩnh mạch đùi, đưa điện cực vào buồng nhĩ phải ghi điện sinh lý tim để phát hiện vị trí vòng vào lại. Sau đó, đưa điện cực vào, dùng dòng điện có tần số radio đốt để cắt đứt vòng vào lại. Nếu không khẩn cấp, dùng các biện pháp gây cường phó giao cảm như + Ngửa đầu ra sau tối đa + Thổi bóng loại khó thổi, làm căng bóng + Nghiệm pháp Valsava thở ra gắng sức khi thiệt hầu đóng bằng cách ngậm mồm bịt mũi hoặc nghiệm pháp Muller hít mạnh gắng sức khi thiệt hầu đóng. + Gây nôn bằng ngoáy họng hoặc dùng siro ipeca liều đầu 4 - 8 ml uống, cứ mỗi giờ 1 lần cho đến khi nôn. Triệu chứng phụ là toát mồ hôi, yếu sức, giảm huyết áp, xanh xao, tiêu chảy nhưng thường chỉ ở mức độ nhẹ. + Dùng phản xạ lặn ngồi trước một bàn có chậu nước lạnh, hít sâu vào nín thở úp mặt vào nước lạnh trong 30 giây. Nếu lần đầu thất bại có thể lặp lại lần 2, nước càng lạnh càng tốt. + Diasepam 5 - 10 mg uống hoặc phenobacbital 15 mg tiêm bắp cũng có thể cắt được cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất. + Morphin sulphat 15 mg tiêm bắp cũng có thể cắt cơn nhịp nhanh. Chú ý các biện pháp trên được xếp theo thứ tự ưu tiên, nếu đạt kết quả phải ngừng ngay và cho thuốc an thần seduxen, transen, trừ nhịp nhanh kịch phát trên thất mạn tính. Mọi bệnh nhân có cơn nhịp nhanh phải kiểm tra có tình trạng cường giáp hay không, ngừng các chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá. CHIA SẺ BÀI VIẾT 1. Triệu chứng - Cơn xảy ra đột ngột, bệnh nhân cảm thấy tim đập nhanh, bồn chồn, hồi hộp, có thể chóng mặt, buồn nôn, khó thở, tức ngực. - Mạch quay khó bắt, tần số 150 – 180 ck/phút hoặc hơn, đều. Cơn có thể kéo dài vài giây, vài phút hay vài giờ, hiếm gặp kéo dài hơn và kết thúc cũng đột ngột. - Ghi điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh đều, các phức bộ QRS đều, sóng P thường không nhìn thấy vì nhịp quá nhanh, đoạn ST hạ thấp. trí - Làm lần lượt các biện... Chủ đề sơ cấp cứucấp cứu thường gặpxử trí cấp cứu khẩn cấpđại cương cấp cứunhịp nhanh kịch phát trên thất Nội dung Text Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất 1. Triệu chứng - Cơn xảy ra đột ngột, bệnh nhân cảm thấy tim đập nhanh, bồn chồn, hồi hộp, có thể chóng mặt, buồn nôn, khó thở, tức ngực. - Mạch quay khó bắt, tần số 150 – 180 ck/phút hoặc hơn, đều. Cơn có thể kéo dài vài giây, vài phút hay vài giờ, hiếm gặp kéo dài hơn và kết thúc cũng đột ngột. - Ghi điện tâm đồ trong cơn nhịp nhanh đều, các phức bộ QRS đều, sóng P thường không nhìn thấy vì nhịp quá nhanh, đoạn ST hạ thấp. trí - Làm lần lượt các biện pháp sau để kích thích dây X cho đến khi thấy có hiệu quả . Nuốt một miếng bánh. . Hít vào, thở ra mạnh. - Ngồi gấp mình ra trước, đầu cúi vào giữa hai gối. . Nghiệm pháp Valsalva bệnh nhân thở ra hết - hít vào thật sâu - nhịn hơi rồi rặn thở. Làm 3 - 4 lần không kết qủa ngưng. . Xoa xoang cảnh làm từng bên 10 - 20 giây, làm lại vài lần nếu không thấy có tụt huyết áp, doạ ngất không được xoa cả 2 bên một lần. Có người theo dõi mạch của bệnh nhân để không cho tần số tim quá thấp, dưới mức bình thường. - Nếu không hiệu quả . An thần Seduxen 5 mg x 1 viên. . Propranolol 40 mg x1 - 2 viên hoặc Amiodaron Cordarone 200 mg x 2- 3 viên/ngày. . Có thể dùng Digoxin 0,5 mg hoặc Isolanid 0,4 mg tiêm tĩnh mạch. Nếu sau 6 giờ, nhịp không giảm thì tiêm 1 ống nữa. 3. Điều kiện chuyển tuyến sau Khi mạch trở lại bình thường, huyết áp ổn định thì chuyển về bệnh viện xác định chẩn đoán và điều trị tiếp. Nhịp nhanh kịch phát trên thất PSVT là một trong những bất thường về nhịp tim khá phổ biến, đặc trưng bởi các cơn nhịp tim nhanh hơn bình thường. Mọi người thuộc mọi lứa tuổi đều có thể mắc nhịp nhanh kịch phát trên thất, kể cả những người không có bệnh tim. Nhịp nhanh kịch phát trên thất gây ra các triệu chứng khó chịu nhưng đa phần không đe dọa tính mạng. Một nhịp tim bình thường bắt đầu khi nút xoang nằm ở tâm nhĩ - buồng trên của tim phát tín hiệu điện đầu tiên. Trong nhịp nhanh kịch phát trên thất, một đường điện bất thường đường truyền phụ làm cho tim đập nhanh hơn bình thường. Các cơn nhịp tim nhanh kéo dài từ vài phút đến vài giờ đồng hồ, nhịp tim có thể lên tới 200 nhịp/phút nhịp tim bình thường là từ 60 – 100 nhịp/phút. Các yếu tố nguy cơ gây nhịp nhanh kịch phát trên thất Nhịp nhanh kịch phát trên thất ảnh hưởng đến 1 trong số trẻ em. Đây là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi, trong đó, hội chứng Wolff - parkinson - white WPW là loại phổ biến nhất. Nhịp nhanh kịch phát trên thất phổ biến hơn ở những người dưới 65 tuổi trên 65 tuổi có nhiều nguy cơ mắc rung nhĩ. Một số loại thuốc làm tăng nguy cơ mắc nhịp nhanh kịch phát trên thất, chẳng hạn như digoxin liều cao thuốc điều trị bệnh tim, một số thuốc chống dị ứng và thuốc ho. Caffeine, đồ uống có cồn, thuốc lá và ma túy cũng làm tăng nguy cơ bị nhịp nhanh kịch phát trên thất. Sử dụng cà phê cũng có thể kích hoạt cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất Nhận biết các triệu chứng nhịp nhanh kịch phát trên thất Tim đập nhanh, mạch nhanh, cảm giác đau thắt ở ngực, lo lắng và khó thở… là các triệu chứng phổ biến của cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất. Nghiêm trọng hơn, PSVT có thể gây chóng mặt, thậm chí ngất xỉu do tuần hoàn máu kém tới não. Triệu chứng nhịp nhanh kịch phát trên thất đôi khi bị nhầm lẫn với một cơn nhồi máu cơ tim. Nếu bị đau ngực nghiêm trọng, bạn nên đi đến phòng cấp cứu ngay để kiểm tra. Nhịp nhanh kịch phát trên thất được chẩn đoán như thế nào? Trước hết, nếu thấy nhịp tim cao hơn bình thường rất nhiều, bác sỹ có thể nghi ngờ nhịp nhanh kịch phát trên thất. Điện tâm đồ, siêu âm tim hoặc nghiên cứu điện sinh lý giúp chẩn đoán chính xác nhịp nhanh kịch phát trên thất. Ngoài ra, một số trường hợp khó chẩn đoán cần theo dõi điện tâm dồ 24 giờ. Điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất Nhịp nhanh kịch phát trên thất hiếm khi đe dọa tính mạng, bạn không cần điều trị nếu ít khi gặp triệu chứng hoặc không kéo dài. Cách để cắt cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất bằng phương pháp vagal - Gây áp lực lên động mạch ở cổ động mạch cảnh bằng cách dùng tay ấn một bên cổ - Hít thở sâu, giữ hơi thở trong vòng 3 - 5 giây, bịt mũi và miệng lại, cố gắng thở mạnh ra - Nhúng mặt vào chậu nước đá lạnh - Cúi mặt thật sâu về phía trước và giữ trong vòng 5 giây Những hành động này nhằm gửi tín hiệu thần kinh đến tim để làm chậm tín hiệu điện, đủ để đưa nhịp tim trở lại bình thường. Nếu bạn thường xuyên gặp cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, bác sỹ có thể kê đơn thuốc làm chậm sự di chuyển của các xung điện từ tâm nhĩ đến tâm thất. Các thuốc này thường bao gồm thuốc chẹn kênh canxi, diogxin, thuốc chẹn beta và thuốc chống loạn nhịp. Nếu thuốc không có khả năng làm giảm cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, bác sỹ có thể yêu cầu triệt đốt nhịp nhanh kịch phát trên thất qua đường ống thông cardiac ablation. Sử dụng năng lượng tạo ra từ sóng năng lượng tần số radio, bác sỹ sẽ tiến hành đốt những phần mô tim được xác định là nguyên nhân gây rối loạn điện tim. Phương pháp này có hiệu quả cao và được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể được điều trị bằng phương pháp đặt máy tạo nhịp tim. Phương pháp đốt điện điều trị nhịp nhanh kịch phát thất khi nội khoa kém hiệu quả Nhịp nhanh kịch phát trên thất không đe dọa tính mạng của người bệnh nhưng lại có thể làm tăng nguy cơ suy tim, đau thắt ngực kéo dài và những biến chứng tim mạch khác. Do đó, việc điều trị căn bệnh này phải được thực hiện càng sớm càng tốt. Song song với việc điều trị theo chỉ định của bác sỹ thì người bệnh cũng nên áp dụng một lối sống lành mạnh, không hút thuốc, lạm dụng rượu bia, cà phê và các chất kích thích khác. Thường xuyên vận động để nâng cao sức mạnh cơ tim, phòng ngừa những biến chứng tim mạch do nhịp nhanh kịch phát trên thất có thể gây ra. Biên tập viên sức khỏe Đông Tây Tham khảo Nhịp nhanh kịch phát trên thất là bệnh lý rối loạn nhịp tim thường gặp. Ở trạng thái bình thường, tim đập 60-100 nhịp/phút nhưng khi có cơn tim nhanh trên thất, nhịp tim có thể lên đến 140-250 nhịp/ phút hoặc cao hơn. Nếu không được điều trị kịp thời, các cơn nhịp nhanh có xu hướng kéo dài, xảy ra thường xuyên hơn, và gây đau thắt ngực kéo dài, làm tăng nguy cơ suy tim và những biến chứng tim mạch khác. Vì vậy, việc điều trị phải được thực hiện càng sớm càng người thuộc mọi lứa tuổi đều có thể mắc nhịp nhanh kịch phát trên thất, kể cả những người không có bệnh tim. Bệnh thường phổ biến hơn ở phụ nữ và ở nhóm bệnh nhân từ 12 – 45 tuổi. Bệnh nhân nên đi khám khi phát hiện có biểu hiện bệnh như thường cảm thấy đánh trống ngực, hồi hộp, bồn chồn, khó thở, vã mồ hôi … hoặc nghiêm trọng hơn, bệnh nhân còn có thể bị chóng mặt, thậm chí mất ý thức, ngất xỉu do tuần hoàn máu tới não hết những bệnh nhân mắc bệnh này luôn sống trong cảm giác lo lắng, sợ hãi cơn nhịp nhanh sẽ tái phát bất cứ lúc nào do đặc điểm của bệnh lý này là khởi phát và ngưng đột ngột. Bệnh chỉ có thể được phát hiện trên điện tâm đồ ECG trong thời gian tim đang trong cơn nhịp nhanh. Đối với các bệnh nhân có các triệu chứng nêu trên nhưng không đang trong cơn nhịp nhanh lúc thăm khám, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng máy Holter theo dõi điện tâm đồ trong vòng 24 giờ để hổ trợ xác định bệnh. Nếu các cơn nhịp nhanh khởi phát trong khoảng thời gian này thì sẽ được máy Holter ghi nhận lại. Ngoài ra, việc thường xuyên đo ECG giúp tăng khả năng phát hiện bệnh lý nhịp nhanh kịch phát trên thất, và giúp tầm soát các bệnh rối loạn nhịp tim khác như Hội chứng WPW.Hiện nay, thủ thuật cắt đốt điện sinh lý bằng sóng tần số radio là lựa chọn hàng đầu vì đây là phương pháp ít xâm lấn, nhanh chóng, không cần gây mê giúp điều trị triệt để bệnh nhịp nhanh kịch phát trên thất. Tại bệnh viện FV, thủ thuật được thực hiện bởi bác sĩ Hoàng Quang Minh, bác sĩ điều trị cấp cao thuộc Khoa Tim mạch. Bs. Minh đã có hơn 10 năm kinh nghiệm trong điều trị các bệnh lý rối loạn nhịp tim bằng các phương pháp điện sinh lý, cắt đốt và tạo nhịp. Thủ thuật cắt đốt điện sinh lý được thực hiện tại phòng Cathlab hiện đại với các thiết bị chuyên dụng như máy chụp mạch số hóa nền, hệ thống thăm dò điện sinh lý tim và máy phát năng lượng tần số radio. Thời gian cho 1 ca cắt đốt sinh lý khoảng 45 phút và chỉ cần gây đặt hẹn cùng bác sĩ Hoàng Quang Minh, vui lòng liên hệKhoa Tim Mạch, Bệnh viện FV Số 6 Nguyễn Lương Bằng, P. Tân Phú, Quận 7, 028 5411 3467* Journal of Pediatric and Neonatal Individualized Medicine, 2014, Paroxysmal supraventricular tachycardia physiopathology and Y, Quintanilla Rodriguez BS, Ahmed I, et al. Paroxysmal Supraventricular Tachycardia. [Updated 2020 Dec 22]. Mục tiêu Đánh giá kết quả xử trí cấp cứu cơn nhịp nhanh trên thất ở trẻ em theo phác đồ APLS 2021tại khoa Cấp cứu - Bệnh viện Nhi Trung tượng và phương pháp nghiên cứu Những bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn nhịp nhanh trênthất khi nhập khoa Cấp cứu – chống độc Bệnh viện Nhi Trung quả Nhóm trên 1 tuổi chiếm đa số 76%. Có 46 trường hợp cắt cơn thành công, chiếm 92%.Xử trí cắt cơn chủ yếu bằng thuốc chiếm 90, trong đó chủ yếu là sử dụng adenosine 96%. Có76,6% trường hợp cắt cơn thành công bằng adenosine và tỉ lệ cắt cơn thành công liều thứ 2 cao nhất,chiếm 57,7%. Tỉ lệ cắt cơn thành công ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi và trên 1 tuổi không có sự khác biệtcó ý nghĩa thống kê p>0,05. Tỉ lệ suy tim cấp giảm so với trước cắt cơn với sự khác biệt có ý nghĩathống kê p < 0, luận Adenosine là thuốc có hiệu qủa, an toàn và được lựa chọn đầu tiên trong xử trí cắt cơnnhịp nhanh trên thất ở trẻ em. To read the full-text of this research, you can request a copy directly from the has not been able to resolve any citations for this has not been able to resolve any references for this publication.

xử trí cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất